cẨm nang Ứng dỤng tmr cho chĂn nuÔi bÒ sỮakhuyennongtphcm.com/uploads/camnang2017/cam...

34
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA ******** - NĂM 2015 -

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH

TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG

CẨM NANGỨNG DỤNG TMR CHOCHĂN NUÔI BÒ SỮA

********

- NĂM 2015 -

Page 2: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TP. HỒ CHÍ MINHTRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG

********

Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR

CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA

NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP

Page 3: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

2 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

MỤC LỤC

Lời mở đầu...................................................................4Phần 1. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của bò sữa.........7Phần 2. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi bò sữa..........................................................................111. Nhu cầu dinh dưỡng..............................................11 1.1 Chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng.......11 1.2 Chất dinh dưỡng cung cấp đạm..................13 1.3 Chất dinh dưỡng cung cấp béo...................14 1.4 Chất dinh dưỡng cung cấp khoáng.............14 1.5 Chất dinh dưỡng cung cấp vitamin.............15 1.6 Nhu cầu nước uống.....................................152. Thức ăn chăn nuôi bò sữa....................................16 2.1 Thức ăn thô.................................................16 2.2 Thức ăn củ quả............................................22 2.3 Thức ăn tinh................................................23 2.4 Phụ phế phẩm trong công nghiệp chế biến.24 2.5 Thức ăn bổ sung..........................................27

3Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Phần 3. Nuôi bò sữa theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp tổng số (TMR)....................................................361. Một số phương thức cho bò ăn............................36 1.1 Cho ăn riêng từng loại thực liệu.................36 1.2 Cho ăn theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp tổng số (TMR).....................................................................372. Một số khẩu phần thức ăn TMR khuyến cáo sử dụng............................................................................41 2.1 Khẩu phần thức ăn TMR đang áp dụng thành công tại Trại Trình diễn và Thực nghiệm bò sữa công nghệ cao – Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng – vật nuôi...........................................................42 2.2 Một số khẩu phần thức ăn TMR cho bò sữa khuyến cáo sử dụng trên các nông hộ.........................46 2.3 Một số khẩu phần dành cho bò tơ...............483. Phương pháp phối trộn thức ăn TMR và thời điểm cho ăn..........................................................................494. Cách thay thế các thực liệu trong khẩu phần thức ăn................................................................................55Phần 4. Một số quy trình chế biến thức ăn chăn nuôi.............................................................................57Một số địa chỉ cần liên hệ.........................................63Tài liệu tham khảo....................................................64

Page 4: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

4 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, chăn nuôi bò sữa ở TP. Hồ Chí Minh phát triển khá mạnh, góp phần đáng kể trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nông thôn ngoại thành; nhiều hộ đã tích lũy tăng quy mô nuôi trở thành doanh nghiệp, trang trại nuôi bò sữa. Tính đến thời điểm 01/10/2015, tổng đàn bò sữa tại TP. Hồ Chí Minh đạt 101.134 con, trong đó đàn cái vắt sữa là 49.530 con, năng suất sữa bình quân đạt 5.657 kg/con/năm (16,07 kg/con/ngày). Do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, người chăn nuôi chưa chủ động được nguồn cung cấp thức ăn thô xanh cho bò sữa, và để khai thác được nhiều sữa, các hộ chăn nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng nhiều thức ăn tinh (cám hỗn hợp, hèm bia, xác mì,…), giảm thức ăn thô xanh hoặc thêm thức ăn tinh để bù vào lượng thức ăn thô bị thiếu hụt nên dẫn đến mất cân đối dinh dưỡng trong khẩu phần. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lên men ở dạ cỏ, từ đó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sữa và kèm theo là hàng loạt bệnh do sự mất cân đối dinh dưỡng (tiêu chảy, chướng hơi,…), suy giảm khả năng sinh sản (chậm động dục, khó thụ thai, tăng khoảng cách lứa đẻ,…). Ngoài ra, tập quán khi cho

5Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

bò ăn của nông hộ thường tách riêng từng loại thức ăn (cỏ, cám, hèm bia, xác mì,…), làm cho môi trường dạ cỏ thay đổi theo loại thức ăn khác nhau ăn vào, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ vi sinh vật dạ cỏ, nếu mỗi lần cung cấp thức ăn gây xáo trộn môi trường dạ cỏ sẽ ảnh hưởng ngay đến kết quả tiêu hóa. Tạo môi trường dạ cỏ luôn ổn định, góp phần tăng sinh khối hệ vi sinh vật để chuyển hóa hiệu quả nhất thức ăn thành sữa, nâng cao khả năng sinh sản, giảm thiểu bệnh tật thông qua việc sử dụng khẩu phần thức ăn phối trộn hỗn hợp tổng số (TMR) trong chăn nuôi bò sữa, mà nhiều nước có nền chăn nuôi bò sữa tiên tiến đã ứng dụng. Nhằm hỗ trợ kiến thức cho người chăn nuôi, qua kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi giới thiệu đến bạn đọc Cẩm nang “Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa” do Trung tâm Khuyến nông TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm Kiểm định giống cây trồng – vật nuôi biên soạn. Nội dung cuốn sách trình bày về những vấn đề mấu chốt về khẩu phần thức ăn hợp lý trong chăn nuôi bò sữa để giúp người chăn nuôi áp dụng góp phần nâng cao hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu của nhà thu mua về chất lượng sữa. Chúng tôi hy vọng quyển cẩm nang này sẽ giúp ích cho những bạn đọc muốn gắn bó với nghề chăn nuôi bò sữa có được những kiến thức cơ bản để đi đến thành công trong chăn nuôi.

Page 5: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

6 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Trong quá trình biên soạn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để chất lượng cẩm nang ngày càng tốt hơn. Chúc bạn đọc thành công.

TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG TP. HỒ CHÍ MINH

7Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

PHẦN 1

ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TIÊU HÓA CỦA BÒ SỮA

Bò là gia súc nhai lại nên cơ quan tiêu hóa có cấu tạo đặc biệt: - Miệng: chức năng lấy thức ăn, tiết nước bọt và nhai lại. - Dạ dày bò: được chia làm 4 túi gồm dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế. Trong đó, dạ cỏ và dạ tổ ong là thùng lên men lớn, chứa rất nhiều vi sinh vật cộng sinh tiêu hóa chất xơ; dạ lá sách giúp hấp thu và lọc thức ăn; dạ múi khế giúp tiêu hóa thức ăn bằng dịch vị giống như ở gia súc dạ dày đơn. Khi bò ăn, thức ăn được nhai và thấm nước bọt rồi nuốt xuống dạ cỏ. Khoảng 20 – 30 phút sau khi ăn, bò bắt đầu quá trình nhai lại. Đó là quá trình thức ăn được ợ từ dạ cỏ lên miệng và tại đây, trong vòng một phút, thức ăn được nhai nghiền mịn, trộn lẫn với nước bọt và được nuốt trở lại. Nhờ nhai lại, tất cả các loại thức ăn thô đều được nghiền nhỏ, mịn. Cùng với sự phân giải vi sinh vật trong thời gian thức ăn lưu lại ở dạ cỏ, độ bền của thành tế bào các loại thức ăn bị giảm và phá hủy, các thành phần dinh dưỡng được giải phóng dần, các phần thức ăn chìm sâu dần xuống phần dưới túi bụng dạ cỏ.

Page 6: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

9Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Thông thường, khoảng 65% nguồn dưỡng chất cung cấp cho bò sữa từ sự chuyển hóa các chất do quá trình lên men thức ăn và sinh khối từ xác của hệ vi sinh vật trong dạ cỏ, phần thức ăn còn lại sẽ được tiêu hóa bởi chính men tiêu hóa của bò ở dạ múi khế và trong ruột non. Với sự đa dạng về chủng loài vi sinh vật, phát triển nhanh chóng về sinh khối sẽ cung ứng nguồn dưỡng chất có phẩm chất cao cho bò để sản xuất sữa có giá trị về dinh dưỡng cao cấp dễ tiêu cho con người. Mỗi loài vi sinh vật sẽ phân giải và sử dụng một số chất chuyên biệt trong nguồn thức ăn của bò, trong một môi trường, độ pH ổn định sẽ tạo ra nguồn sinh khối vi sinh vật tối ưu cho bò. Tuy nhiên, trong một số trường hợp môi trường dạ cỏ có thể thay đổi làm ảnh hưởng rất lớn đến sự lên men thức ăn trong dạ cỏ. Các nguyên nhân chủ yếu là:

- Tỷ lệ thức ăn tinh thô không phù hợp.

- Đặc điểm của nguồn thức ăn thô.

- Phương pháp cho ăn không thích hợp.

- Đặc điểm của những thức ăn bổ sung nhất là thức ăn cung đạm.

- Sự thiếu hay thừa một số khoáng chất cũng làm pH dạ cỏ tăng hoặc giảm.

8 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Và từ đây, thức ăn được đẩy tới dạ tổ ong và sau đó tới lỗ thông giữa dạ tổ ong và dạ lá sách. Quá trình tiêu hóa diễn ra như vậy, làm vơi dần lượng chất chứa trong dạ cỏ và bò sữa lại tiếp nhận những thức ăn mới. Khi tới dạ múi khế, thức ăn được tiêu hóa như ở động vật dạ dày đơn. Như vậy, tổng thời gian bò sữa nhai lại trong một ngày đêm dài hay ngắn tùy thuộc vào loại thức ăn trong khẩu phần. Thông thường, bò sử dụng khoảng 35 – 40% thời gian trong ngày để nhai lại (ợ thức ăn rồi nhai lại). Ngoài ra, để bò sữa nhai lại được tốt, cần bảo đảm cho chúng ở trong trạng thái hoàn toàn yên tĩnh. Bất kỳ một hành động gây xáo trộn nào đều có thể làm gián đoạn quá trình nhai lại và ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu hóa thức ăn. - Ruột: tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng.

Dạ cỏ

Ruột non

Dạ lá sách

Thực quản

Miệng

Dạ tổ ong Dạ múi khế

Hình 1: Sơ lược bộ máy tiêu hóa bò sữa(Nguồn: Lê Đăng Đảnh, 2007)

Page 7: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

11Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

PHẦN 2

NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA

1. Nhu cầu dinh dưỡng Thông thường, chi phí thức ăn trong chăn nuôi bò sữa chiếm 30 – 40% /tổng chi phí. Do đó, khẩu phần ăn của bò phải đảm bảo được ổn định cả về chất lượng và chủng loại thức ăn để mang lại hiệu quả sản xuất tối đa. Thành phần thức ăn nuôi dưỡng bò sữa bao gồm các chất dinh dưỡng sau:1.1 Chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng: Năng lượng rất cần thiết cho các hoạt động của cơ thể, trong đó chất xơ, chất bột đường và chất béo là những chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng chính cho bò sữa. Trong trường hợp thức ăn cung cấp không đủ năng lượng cho bò, chúng phải huy động năng lượng dự trữ trong cơ thể dẫn đến sụt cân. Vì vậy, người chăn nuôi phải chú ý cung cấp đủ năng lượng cần thiết cho đàn bò.1.1.1 Chất xơ Bò sữa tiêu hóa chủ yếu nhờ vào hệ vi sinh vật của dạ cỏ lên men để tạo thành các acid béo bay hơi. Các acid béo này được sử dụng để chuyển hóa thành năng lượng cho bò. Ngoài ra, nó còn sử dụng để tổng hợp nên

10 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Như vậy, tạo môi trường dạ cỏ thích hợp cho hệ vi sinh vật dạ cỏ tồn tại, hoạt động và phát triển là điểm mấu chốt để nâng cao hiệu quả tiêu hóa thức ăn.

Hình 2: Khả năng tiêu hóa ở dạ cỏ(Nguồn: Lê Đăng Đảnh, 2007)

Page 8: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

12 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

mỡ của cơ thể và di chuyển đến tuyến vú để tổng hợp thành mỡ sữa, đường sữa và đạm sữa. Chất xơ còn giúp cho dạ dày, ruột nhu động. Như vậy, chất xơ ngoài ý nghĩa là chất dinh dưỡng, còn cần thiết để đảm bảo độ choán của dạ dày. Hàm lượng chất xơ thích hợp cho bò sữa là 16 - 25% vật chất khô trong khẩu phần. Trường hợp hàm lượng chất xơ trong khẩu phần quá thấp (dưới 13%) sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa và giảm tỷ lệ mỡ trong sữa. Ngược lại, khi hàm lượng chất xơ trong khẩu phần quá cao sẽ làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, giảm giá trị năng lượng/kg chất khô khẩu phần, giảm khả năng tiêu hóa ở dạ cỏ và giảm tỷ lệ mỡ trong sữa. Các loại thức ăn cung cấp chất xơ chủ yếu là các loại cỏ, rơm, phụ phế phẩm nông nghiệp.1.1.2 Chất bột đường Chất bột đường rất quan trọng trong trao đổi chất và cân bằng năng lượng. Gồm 2 thành phần chính là tinh bột và đường (tinh bột có nhiều trong hạt ngũ cốc, khoai tây, khoai lang, khoai mì; còn đường có nhiều trong ngọn mía, rỉ mật đường,…). - Tinh bột khi vào dạ cỏ phần lớn được vi sinh vật dạ cỏ lên men phân giải thành các đường đơn và được hấp thu để cung cấp năng lượng. - Đường và các sản phẩm phân giải tinh bột là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng cho bò sữa,

13Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

ngoài ra còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho hệ vi sinh vật dạ cỏ phát triển. Thiếu hoặc thừa chất bột đường đều làm rối loạn hoạt động sống của hệ vi sinh vật dạ cỏ, làm rối loạn quá trình tiêu hóa thức ăn, sự đồng hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng khác. Cụ thể là khi cho bò ăn khẩu phần dư thừa chất bột đường, sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa, giảm khả năng tiêu hóa chất xơ, làm tăng lượng acid lactic thấm vào máu gây độc, là một trong những nguyên nhân gây bệnh đau móng, què chân ở bò sữa. Ngược lại, khi cho bò sữa ăn thiếu chất bột đường thì khẩu phần thiếu năng lượng, giảm sản lượng sữa.1.1.3 Chất béo Chất béo được sử dụng trong khẩu phần để làm tăng năng lượng thức ăn của khẩu phần nhất là cho bò sữa ở giai đoạn đầu của thời kỳ tiết sữa. Ở giai đoạn này năng lượng thu được từ thức ăn thường thấp hơn năng lượng bò cần để cho sản phẩm vì vậy bò thường bị giảm trọng lượng. 1.2 Chất dinh dưỡng cung cấp đạm Chất đạm rất cần thiết cho cơ thể bò. Nó là thành phần quan trọng tạo nên cơ bắp, nuôi thai và tạo đạm trong sữa. Nhu cầu đạm trên bò sữa phụ thuộc vào năng suất sữa. Năng suất sữa cao thì nhu cầu đạm cũng cao, khi thiếu đạm trong khẩu phần thì bò biếng ăn, lông xù,

Page 9: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

14 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

giảm sản lượng sữa, đường cong tiết sữa không đạt đỉnh cao, giảm trọng lượng ở giai đoạn đầu của chu kỳ sữa, ảnh hưởng đến lên giống và tỷ lệ đậu thai, giảm sức đề kháng đối với bệnh tật, bê sinh ra có trọng lượng thấp,… Những thức ăn giàu đạm là cỏ non, cỏ họ đậu, dây đậu phộng, khô dầu đậu phộng, khô dầu đậu nành, bột cá, hèm bia, urê...1.3 Chất dinh dưỡng cung cấp chất béo Nhu cầu về chất béo ở bò không cao. Chất béo có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của chu kỳ tiết sữa, khi mà năng lượng trong khẩu phần phải cao để cung cấp đầy đủ cho bò. Thông thường, chất béo có nhiều trong các loại hạt và các loại khô dầu (khô dầu dừa, khô dầu bông vải,…).1.4 Chất dinh dưỡng cung cấp chất khoáng Chất khoáng cần cho việc tạo xương, nuôi thai và tạo ra các khoáng chất trong sữa. Nhu cầu chất khoáng ở bò sữa rất cao, một phần phải cung cấp từ thức ăn, một phần phải được bổ sung thêm vì trong thức ăn không đủ hoặc không cân đối. Thức ăn của bò chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật, cho nên nếu vùng nào thừa hay thiếu chất khoáng trong đất sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu hay thừa chất khoáng trong thức ăn và bò nuôi ở vùng đó cũng bị thiếu hay thừa chất khoáng.

15Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Thiếu chất khoáng bò sẽ còi cọc, chậm lớn. Nếu trong giai đoạn nuôi con, thiếu khoáng bò sẽ tự tiêu hao khoáng trong cơ thể, sinh ra tình trạng mềm xương và nhiều chứng bệnh khác, đặc biệt là các chứng bại liệt trước và sau khi sinh. Có thể bổ sung khoáng cho bò sữa bằng các loại bột xương, bột sò và các loại premix. Biện pháp bổ sung có hiệu quả nhất là bổ sung khoáng dưới dạng đá liếm.1.5 Chất dinh dưỡng cung cấp vitamin Tuy nhu cầu vitamin của bò thấp nhưng nếu thiếu thì quá trình trao đổi chất sẽ ngưng trệ và bò không phát triển được. Thông thường, bò rất cần các vitamin A, B, D. Các vitamin khác thì hệ vi sinh vật dạ cỏ có thể tổng hợp được, đủ cho nhu cầu của bò. - Vitamin A, B rất cần thiết để duy trì sức khỏe và cho sữa. Nó có nhiều trong cỏ xanh, cỏ ủ chua, bắp hạt,…. - Vitamin D có nhiều trong các loại thức ăn ủ chua, cỏ khô, xác đậu, hèm bia. Khi bò nuôi nhốt, không được tắm nắng sẽ bị thiếu viatamin D, làm ảnh hưởng đến sự hấp thu canxi.1.6 Nhu cầu nước uống Bò cần nước cho các chức năng hoạt động cơ thể, sản xuất sữa, điều hòa thân nhiệt. Lượng nước uống phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, năng suất sữa, nhiệt độ môi

Page 10: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

16 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

trường, loại thức ăn và khẩu phần ăn, đặc biệt bò sữa cần nước cho quá trình sản xuất sữa. Hàng ngày bò cần một lượng nước khá lớn bằng khoảng 1/10 trọng lượng cơ thể. Thiếu nước là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất sữa. Tốt nhất là luôn có đủ nước sạch cho bò sữa uống suốt ngày đêm. Nước uống cho bò phải đảm bảo được 4 yêu cầu sau: + Tự do (thỏa mãn theo nhu cầu): trong máng uống phải luôn có sẵn nước cho bò uống tự do. + Sạch: không có thức ăn thừa, nhiễm phân, nước tiểu và rêu. + Ngon: không mùi, không vị, mát. + Lành: không có nguy cơ gây bệnh do ký sinh trùng, kim loại nặng,…2. Thức ăn chăn nuôi bò sữa Bò sữa là động vật nhai lại, có dạ dày bốn túi, có khả năng tiêu hóa và sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau. Thức ăn của bò sữa được chia làm 3 nhóm chính sau:2.1 Thức ăn thô: Là loại thức ăn có khối lượng lớn nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng có trong 1 kg thức ăn thấp (có nghĩa bò phải tiêu thụ một lượng lớn loại thức ăn này

17Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

mới có thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể). Đây là thức ăn chủ yếu của bò, hàm lượng chất xơ thô trong loại thức ăn này lớn hơn 18%. Thành phần chủ yếu của thức ăn thô là chất xơ. Ngoài ra, trong thức ăn thô cũng có chứa một ít tinh bột, các chất đường dễ tan và một lượng đáng kể đạm thô, muối khoáng và các vitamin. Hàm lượng đường dễ tan ở thân cao hơn ở lá và khi cây ở giai đoạn ra hoa thì hàm lượng đường đạt cao nhất. Ngược lại, hàm lượng đạm tổng số sẽ giảm đi theo mức độ trưởng thành của cây. Thức ăn thô làm đầy dạ cỏ đảm bảo sự hoạt động bình thường chức năng dạ cỏ, làm tăng tỷ lệ béo trong sữa. Các loại thức ăn thô gồm: thức ăn thô xanh, thức ăn thô khô, thức ăn củ quả, phụ phẩm công nghiệp,… (1) Thức ăn thô xanh: bò cần thức ăn thô xanh cho nhai lại, cung cấp cơ chất cho vi sinh vật dạ cỏ và cho tiêu hóa ở dạ cỏ. Thức ăn thô xanh bao gồm các loại cỏ, thân lá cây còn xanh (ngọn mía, thân cây bắp, ngọn lá khoai mì,…). Đặc điểm chung của các loại thức ăn thô xanh là chứa nhiều nước (60 - 85%), dễ tiêu hóa, các chất dinh dưỡng có tỷ lệ khá cân đối, có tính ngon miệng và bò thích ăn, chứa nhiều đạm và vitamin có chất lượng cao, đôi khi có chứa những chất kích thích sinh trưởng, sinh sản và khả năng tiết sữa,… - Cỏ tự nhiên và cỏ trồng: + Cỏ tự nhiên là hỗn hợp các loại cỏ hòa thảo mọc

Page 11: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

18 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

trên các gò, bãi, bờ đê, bờ ruộng, trong vườn cây,… Thành phần dinh dưỡng của cỏ tự nhiên biến động rất lớn và tùy thuộc vào mùa vụ trong năm, nơi cỏ mọc, giai đoạn phát triển của cỏ (cỏ non hay cỏ già) và thành phần các loại cỏ có trong thảm cỏ. + Cỏ trồng bao gồm: cỏ voi, VA06, stylo, ruzi, mulato, cỏ sả,… Trồng cỏ để đảm bảo nhu cầu có nguồn thức ăn thô xanh chất lượng và ổn định quanh năm. Trong đó, cỏ voi hoặc cỏ VA06 nên thu hoạch vào thời điểm 40 – 45 ngày tuổi, số lượng đốt cỏ từ 5 – 6 lóng, lá cỏ từ 7 – 9 lá, lá đầu tiên từ gốc vẫn còn màu xanh; cỏ ruzi thu hoạch ở độ tuổi từ 45 – 50 ngày tuổi, số lượng đốt cỏ từ 3 – 4 lóng, lá cỏ từ 4 – 6 lá, không có bất kỳ một lá nào ngã màu vàng; cỏ sả thu hoạch lúc 30 – 35 ngày tuổi. Cỏ tươi cần chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần. Khi có đủ cỏ nên cho bò ăn tự do. Sử dụng cỏ tự nhiên cần lưu ý tránh cho bò bị rối loạn tiêu hóa hoặc ngộ độc bằng cách: sau khi thu cắt về phải rửa sạch để loại bỏ bụi, các hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu,… Đối với cỏ còn non hoặc thu cắt ngay sau khi trời mưa, cần phải phơi héo (một nắng) để giảm lượng nước gia tăng hàm lượng vật chất khô trong cỏ, đề phòng bò bị chướng bụng, đầy hơi, đồng thời tăng lượng thức ăn ăn vào. Lượng cỏ cho bò ăn thay đổi tùy theo từng đối tượng. Trung bình mỗi ngày có thể cho một con bò ăn

19Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

khoảng 30 - 35 kg cỏ (10 – 12% thể trọng). Trong điều kiện trồng cỏ thâm canh ở nước ta, mỗi hecta cỏ trồng có thể đủ cung cấp thức ăn xanh cho 10 con bò sữa. - Ngọn mía: Có thể cho bò ăn tươi hoặc ủ cho ăn dần. Đây là phần ngọn thải ra ngay sau khi thu hoạch thân cây mía làm đường. Thông thường, ngọn mía chiếm khoảng 30% của cả cây (lá ở ngọn mía chiếm 10%). Như vậy, với năng suất mía bình quân 45 - 50 tấn/ha thì mỗi ha thải ra khoảng 12 tấn ngọn mía và số ngọn mía của mỗi ha có thể nuôi 5 - 6 con bò trên 3 tháng tuổi (mỗi con bò ăn 25 kg ngọn mía/ngày). Ngọn mía cho bò ăn tốt nhất là ngay sau khi thu hoạch. Mặc dù ngọn mía có hàm lượng đường và xơ cao, nhưng lại nghèo các thành phần dinh dưỡng khác, do đó chỉ nên sử dụng ngọn mía như là một loại thức ăn để bổ sung đường mà không nên thay thế hoàn toàn cỏ xanh trong một thời gian dài. Ngọn mía chặt nhỏ, ủ xanh với hỗn hợp urê - rỉ mật bò rất thích ăn, đây là nguồn thức ăn dự trữ cho bò rất tốt vào vụ đông xuân. - Vỏ và đọt dứa: Vỏ và đọt dứa chứa nhiều đường nhưng thiếu đạm và xơ. Chính vì vậy, không nên sử dụng vỏ và đọt dứa thay thế hoàn toàn thức ăn xanh. Mặt khác, trong vỏ dứa chứa nhiều men bromelin nên khi cho thú ăn nhiều sẽ bị rát lưỡi.

Page 12: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

20 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

- Thân cây bắp (gồm cả trái): tùy theo giống bắp, mùa vụ và kỹ thuật canh tác (đủ nước tưới hay không), có thể thu hoạch lúc 75 – 80 ngày tuổi (làm thức ăn tươi), mỗi cây có ít nhất một trái, trọng lượng trái/cây đạt > 35%, trái bắp chín sáp, hạt đồng đều, lá khô tối đa trên một cây là 3 lá (tính từ gốc lên), các cây phải đạt sự đồng đều. Đối với bắp sử dụng ủ chua nên thu hoạch bắp chín sáp ở thời điểm 85 – 90 ngày tuổi. - Ngọn lá khoai mì: Giàu đạm (18 – 20% vật chất khô) nhưng lại chứa độc tố xyanoglucozit làm thú chậm lớn hoặc có thể gây chết khi dùng hàm lượng cao. Nấu chín ngọn lá khoai mì làm giảm bớt độc tố nhưng tiêu tốn nhiều chất đốt và nhân công. Ủ chua có thể loại bỏ gần như hoàn toàn độc tố, lại dự trữ được lâu dài. Có thể thu ngọn lá khoai mì trước khi thu hoạch củ 20 – 30 ngày mà không làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng củ. (2) Thức ăn thô khô: bao gồm cỏ khô, rơm lúa,… - Cỏ khô: Là loại thức ăn thô xanh đã được sấy khô hoặc phơi khô nhờ ánh nắng mặt trời và được dự trữ dưới hình thức đóng bánh hoặc đánh đống. Giá trị dinh dưỡng của cỏ khô phụ thuộc vào thành phần dinh dưỡng của các loại cỏ tươi dùng phơi khô, kỹ thuật phơi sấy và điều kiện bảo quản. Độ ẩm thích hợp để bảo quản cỏ khô là dưới 15%, nếu trên 18% cỏ dễ bị mốc, khó bảo quản.

21Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Cỏ tươi non được phơi sấy khô nhanh có giá trị dinh dưỡng cao hơn cỏ già quá lứa, cỏ khô từ cỏ họ đậu có hàm lượng đạm và khoáng (đa lượng và vi lượng) cao hơn từ cỏ hòa thảo. Đây là phương pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ thức ăn với khối lượng lớn để dùng vào những thời điểm khan hiếm thức ăn. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của cỏ khô luôn thấp hơn thức ăn ủ chua. - Cỏ khô Alfalfa: Được nhập khẩu với giá rất đắt, tuy nhiên chất lượng rất tốt (đạm tối thiểu 16%, vật chất khô tối thiểu 87%), tỷ lệ thân và lá tương đối đồng đều, sử dụng được ngay, có thể thay thế hoàn toàn hoặc một phần thức ăn thô xanh trong khẩu phần. - Rơm lúa: Mặc dù rơm lúa chứa nhiều chất dinh dưỡng khó tiêu hóa, nghèo đạm và muối khoáng nhưng sau khi thu hoạch được phơi khô, dự trữ cẩn thận vẫn là nguồn thức ăn thô quý cho bò. Rơm có hàm lượng xơ cao (36 – 42%), nghèo đạm (3 - 5%), béo (1 – 2%), khoáng chất (trừ Kali) và vitamin. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô của rơm thấp (30 – 40%) do vách tế bào rơm bị lignin hóa cao. Bình thường khi cho ăn tự do, bò có thể ăn tối đa lượng rơm khô bằng khoảng 2% thể trọng. Rơm lúa thường được sử dụng để tăng lượng chất xơ, đảm bảo độ choán dạ dày,

Page 13: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

22 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

tăng lượng xơ trong khẩu phần, nhất là với những khẩu phần thiếu xơ. Nếu nuôi bò chỉ bằng rơm đơn thuần may ra chỉ đủ năng lượng cho duy trì cơ thể, không có năng lượng thừa để sản xuất thịt, sữa, mà tỷ lệ tiêu hóa lại thấp vật nuôi không ăn được nhiều. Chính vì rơm có giá trị dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa thấp nên có thể áp dụng một số biện pháp chế biến rơm như: ủ với urê hoặc kiềm hóa rơm để rơm mềm hơn, bò thích ăn hơn đồng thời để làm tăng hàm lượng đạm cũng như tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của rơm.2.2 Thức ăn củ quả: Gồm các loại như khoai lang, khoai mì, khoai tây,.... đây là loại thức ăn nhiều nước (70 – 90%), nghèo đạm, béo, xơ, và khoáng chất nhưng giàu tinh bột, đường và vitamin A, B, C; có mùi vị thơm ngon bò thích ăn; các chất hữu cơ trong thức ăn dễ tiêu hóa và hấp thu nên giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn này không thua kém thức ăn hạt. Thức ăn củ quả thường được dùng để cải thiện những khẩu phần ít nước, nhiều xơ, nghèo chất bột đường. Lượng thức ăn củ quả trung bình mỗi ngày cho bò 4 - 5 kg. Bò ở thời kỳ nuôi con cho ăn khoai lang, bí đỏ sản lượng sữa tăng nhưng sử dụng bí đỏ thì sản lượng sữa cao hơn. Trước khi cho bò ăn phải loại bỏ củ thối hỏng, sùng, rửa sạch đất cát, riêng khoai mì phải ngâm nước cẩn thận để hạn chế acid cyanhydric gây ngộ độc

23Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

cho bò. Khi cho ăn quá nhiều củ quả, vi sinh vật sẽ lên men đường và tinh bột nhanh chóng tạo thành acid lactic. Loại acid này sẽ nâng cao độ acid, giảm độ pH dạ cỏ. Lúc này, acid lactic sẽ không tiếp tục lên men tạo thành acid propionic trong dạ cỏ mà chúng được hấp thu vào máu, phá vỡ sự cân bằng acid – kiềm trong máu và gây nên ngộ độc. Do vậy, mức độ cho ăn củ quả phụ thuộc vào sự cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần và khi cho ăn nên thận trọng, không cho ăn nhiều cùng lúc.2.3 Thức ăn tinh: Là loại thức ăn có khối lượng nhỏ nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao, hàm lượng chất xơ thấp, lên men và tiêu hóa nhanh. Căn cứ vào hàm lượng chất dinh dưỡng chủ yếu có trong thức ăn người ta chia thức ăn tinh thành 2 nhóm: thức ăn cung cấp năng lượng và thức ăn cung cấp đạm. - Thức ăn cung cấp năng lượng gồm những loại thức ăn giàu chất bột đường, có hàm lượng đạm thô dưới 20% như các loại bắp hạt, hạt bông vải, khô dầu hạt bông vải, khoai mì lát,…. - Thức ăn cung cấp đạm gồm những loại thức ăn có hàm lượng đạm thô lớn hơn hoặc bằng 20% (tính trên vật chất khô) như các loại hạt họ đậu, các loại khô dầu (khô dầu đậu nành, khô dầu đậu phộng,…), bột thịt, bột cá,….

Page 14: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

24 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Hiện nay, loại thức ăn tinh được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi bò sữa là cám hỗn hợp như cám con cò, cám UP, Green feed, … Các loại thức ăn này có chất lượng tương đương nhau nhưng khác nhau về giá cả. Người chăn nuôi cần tính toán để có hiệu quả kinh tế tốt nhất. Mặc dù thức ăn tinh có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nhưng không nên cho ăn quá nhiều làm ảnh hưởng xấu đến tiêu hóa chất xơ, gây rối loạn tiêu hóa, dẫn đến một số bệnh về trao đổi chất và chân móng, thậm chí làm cho bò chết ngay vài giờ sau khi ăn. Tuy nhiên, với bò cao sản cần phải bổ sung thức ăn tinh mới đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng cho tiết sữa, không nên hòa thức ăn tinh với nước và không cho ăn quá nhiều thức ăn tinh ở mỗi cữa ăn. Bò sữa thuộc loài nhai lại, thức ăn chính là thức ăn thô (cỏ tươi, cỏ khô, rơm rạ, thân cây bắp,…). Do đó, không nên có quan niệm sai lầm là muốn cho bò sữa sản xuất nhiều sữa cần phải cho ăn nhiều thức ăn tinh. Vì thức ăn tinh chỉ là thức ăn bổ sung, số lượng nhiều hay ít tùy theo loại bò (bò đang mang thai, nuôi con, khai thác sữa hay cạn sữa,…).2.4. Phụ phế phẩm trong công nghiệp chế biến Đây là những sản phẩm phụ từ công nghiệp chế biến nông sản, được sử dụng để thay thế một phần thức

25Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

ăn thô hoặc thức ăn tinh. Bao gồm các loại: - Xác đậu nành: Là phụ phẩm của quá trình chế biến sữa đậu nành và đậu hủ. Xác đậu nành có hàm lượng đạm thô cao, mùi vị thơm ngon, dễ tiêu hóa. Tuy nhiên, cần lưu ý là không nên cho ăn xác đậu nành với các loại thức ăn chứa nhiều urê, vì xác đậu nành có chứa men phân giải urê, nếu cho ăn cùng lúc và với số lượng lớn 2 loại thức ăn này, sẽ làm urê phân giải nhanh chóng tạo ra lượng lớn NH3 gây ngộ độc cho bò sữa. Tốt nhất khi cho ăn xác đậu nành, nên chia làm nhiều cữ ăn để đảm bảo an toàn cho bò. - Hèm bia: Là loại thức ăn có hàm lượng đạm thô cao, nhiều nước (70 - 90%), mùi vị thơm ngon, chứa nhiều vitamin nhóm B. Ngoài ra, thành phần xơ trong hèm bia rất dễ tiêu nên có tác dụng kích thích vi sinh vật phân giải xơ trong dạ cỏ phát triển. Hèm bia còn chứa các sản phẩm lên men có tác dụng kích thích tính ngon miệng và làm tăng khả năng tiết sữa của bò nuôi trong điều kiện nhiệt đới. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của hèm bia phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ nước của nó, thời gian bảo quản cũng như nguồn gốc xuất xứ. Hèm bia ướt dễ bị phân giải, nếu bảo quản lâu dài thì quá trình lên men sẽ làm làm mất dinh dưỡng và tăng độ chua, tốt nhất chỉ cho bò ăn trong vòng 48 giờ. Để kéo dài thời gian bảo quản hèm bia cần cho thêm muối ăn với tỷ lệ 1%.

Page 15: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

26 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Đối với bò sữa cho ăn hèm bia, sản lượng sữa tăng lên rõ rệt nhưng không nên thay thế hèm bia vượt quá 1/2 lượng thức ăn tinh trong khẩu phần và không nên cho ăn trên 15 kg hèm bia/con/ngày. Bởi vì cho ăn nhiều hèm bia (trên 25 kg/con/ngày) sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất xơ, các chất chứa nitơ và kéo theo giảm chất lượng sữa. Tốt nhất là trộn hèm bia cho ăn cùng với thức ăn tinh chia làm nhiều bữa trong ngày. - Xác mì: Là phụ phẩm của quá trình chế biến tinh bột từ củ khoai mì. Xác mì chứa nhiều tinh bột (khoảng 60%) nhưng lại rất nghèo đạm. Xác mì có thể dự trữ khá lâu do một phần tinh bột trong xác mì bị lên men và tạo ra pH = 4 - 5. Xác mì tươi có vị hơi chua bò thích ăn. Mỗi ngày có thể cho bò ăn 10 - 15 kg xác mì tươi; cũng có thể phơi, sấy khô để làm nguyên liệu trộn thức ăn. - Xác thơm (vỏ thơm): xác thơm là phụ phẩm của chế biến thơm đóng hộp. Xác thơm có hàm lượng đường cao, mùi thơm, dễ tiêu hóa. Tuy nhiên, cần lưu ý là khi cho bò ăn nhiều xác thơm sẽ gây rát lưỡi (do men Bro-melin trong thơm gây phân hủy đạm) và mất cân đối chất xơ, đạm. Vì vậy, chỉ nên cho bò ăn xác thơm hạn chế (dưới 15 kg/con/ngày). Có thể ủ men vào xác thơm khoảng 2 – 3 ngày trước khi cho bò ăn, để xác thơm mềm, men Bromelin bị phân giải bớt, bò sẽ thích ăn hơn. - Rỉ mật đường: Là phụ phẩm của quá trình sản

27Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

xuất đường. Do chứa nhiều đường nên rỉ mật là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều các nguyên tố khoáng đa lượng và vi lượng rất cần thiết cho bò. Rỉ mật thường được sử dụng để bổ sung đường khi ủ chua thức ăn, là thành phần chính trong bánh dinh dưỡng hoặc cho ăn lẫn với rơm lúa,… Do có vị ngọt nên bò rất thích ăn. Tuy nhiên, cũng chỉ nên cho ăn 1 - 2 kg/con bò, không nên cho ăn nhiều trên 2 kg vì rỉ mật nhuận tràng có thể gây tiêu chảy. Nên cho ăn rải đều để tránh làm giảm pH dạ cỏ đột ngột ảnh hưởng không tốt đến vi sinh vật phân giải chất xơ.2.5 Thức ăn bổ sung: Là loại thức ăn được thêm vào khẩu phần với số lượng nhỏ để cân bằng một số chất dinh dưỡng thiếu hụt như: chất đạm, chất khoáng, vitamin,… Hiện nay, thức ăn bổ sung thường được sử dụng là urê, đá liếm hoặc vitamin. - Urê: Sở dĩ bò sử dụng được urê là vì trong dạ cỏ của chúng có hệ vi sinh vật có khả năng chuyển hóa urê thành đạm cung cấp cho cơ thể bò. Cứ 100g urê chứa 261 - 282g đạm tổng số hoặc 200g đạm tiêu hóa. Có thể sử dụng urê theo 4 cách: trộn vào thức ăn hỗn hợp, trộn với rỉ mật đường, trộn với một số thành phần làm bánh dinh dưỡng và trộn ủ với cỏ hoặc rơm. Tuy nhiên, bổ sung quá nhiều urê sẽ gây ngộ độc. Do vậy, khi sử dụng urê cần chú ý những vấn đề sau:

Page 16: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

28 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

+ Chỉ sử dụng urê khi khẩu phần thiếu đạm. + Phải cung cấp đầy đủ chất dễ lên men (bột, đường, cỏ xanh) vào khẩu phần của bò để giúp cho hệ vi sinh vật dạ cỏ có đủ năng lượng nhằm sử dụng NH3 phân giải ra từ urê và tổng hợp nên đạm, nếu không bò sẽ bị ngộ độc và chết. + Đối với bò trước đó chưa sử dụng urê thì cần có thời gian làm quen: hàng ngày cho ăn từng ít một và thời gian làm quen kéo dài 5 - 10 ngày. + Chỉ sử dụng urê cho bò trưởng thành, không sử dụng cho bê vì hệ vi sinh vật dạ cỏ của chúng chưa phát triển hoàn chỉnh. + Khi bổ sung urê vào khẩu phần có thể bò không thích ăn, vì vậy cần trộn lẫn urê với một số loại thức ăn khác. Có thể cho thêm rỉ mật đường để bò dễ ăn và cho ăn làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần một ít. + Trộn thật đều và tránh urê vón cục. Không hòa urê vào nước cho bò uống trực tiếp. + Mức bổ sung urê trong khẩu phần không quá 30g/100 kg thể trọng/ngày (sử dụng urê quá liều bò rất dễ bị ngộ độc). - Thức ăn bổ sung khoáng: Các chất khoáng có vai trò rất quan trọng đối với bò, đặc biệt là đối với bò sữa. Nó tham gia vào các chức năng của cơ thể, giúp

29Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

phát triển khung xương, phát triển bào thai và sản xuất sữa. Do thức ăn của bò có nguồn gốc thực vật nên khẩu phần thường dễ thiếu các chất khoáng, kể cả khoáng đa lượng và vi lượng, do vậy cần phải bổ sung các chất khoáng vào khẩu phần. Trong thực tế việc cung cấp từng chất khoáng riêng lẻ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với khoáng vi lượng rất cần thiết nhưng lại cần với số lượng rất nhỏ, rất khó bảo đảm định lượng chính xác. Vì vậy, thường phối hợp nhiều loại khoáng với nhau theo tỷ lệ nhất định dưới dạng premix khoáng, dùng để trộn với các loại thức ăn tinh, hoặc bổ sung khoáng cho bò dưới dạng đá liếm, bằng cách treo tảng đá liếm ở chuồng nuôi. Hiện nay, một sai lầm khá phổ biến ở người chăn nuôi bò sữa là hòa cám hỗn hợp, phụ phế phẩm (hèm bia, xác mì, xác nành,…) vào nước khi cho bò ăn. Việc này làm giảm phẩm chất thức ăn và thất thoát lượng khoáng trong thức ăn. Khi pha nước, các chất khoáng do nặng sẽ lắng xuống và bò có khuynh hướng ăn thức ăn nổi và lơ lửng, làm lãng phí lượng khoáng bổ sung và gây nên tình trạng thiếu khoáng ở bò sữa. Biểu hiện thường thấy khi thiếu khoáng là bò đi lại khó khăn. Đặc biệt, đối với bò cao sản. Tuyệt đối không bổ sung tự do khoáng Canxi và Phospho cho bò trong giai đoạn chờ đẻ, bò sẽ gặp một số vấn đề về sức khỏe sau khi sinh.

Page 17: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

30 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Một số loại thức ăn sử dụng phổ biến

Cỏ Mulato II

Cỏ Ruzi

Cỏ sả lá lớn

31Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Cỏ VA06

Cỏ Stylo

Cỏ Alfalfa

Page 18: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

32 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Các loại thức ăn bổ sung

Rỉ mật đường

Đá liếm

33Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Các hình thức dự trữ thức ăn

Ủ chua cỏ

Ủ chua thân cây bắp

Rơm ủ urê

Page 19: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

34 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Các máy móc thiết bị phục vụ phối trộn và phân phối thức ăn TMR

Máy xay thức ăn hạt

Máy băm thái cỏ

Máy trộn thức ăn TMR

Xe trộn và phân phối thức ăn TMR chuyên dụng

Xe phân phối thức ăn TMR chuyên dụng

35Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Page 20: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

PHẦN 3

NUÔI BÒ SỮA THEO KHẨU PHẦN PHỐI TRỘN HỖN HỢP TỔNG SỐ (TMR)

1. Một số phương thức cho bò ăn 1.1 Cho ăn riêng từng loại thực liệu Thông thường, các hộ chăn nuôi bò sữa ở TP. Hồ Chí Minh đều áp dụng phương thức cho ăn riêng từng loại thực liệu; trong đó, thức ăn tinh được cho bò ăn trước hoặc sau khi vắt sữa bằng cách trộn chung với nước; sau đó mới cho bò ăn thức ăn thô. Đây là việc cung cấp chất dinh dưỡng không phù hợp với đặc điểm sinh lý của bò sữa, nếu mỗi lần cung cấp thực liệu gây xáo trộn môi trường dạ cỏ sẽ ảnh hưởng ngay đến kết quả tiêu hóa. Theo Đinh Văn Cải và ctv (1995), khi cho bò sữa ăn khẩu phần nhiều thức ăn tinh, quá trình tiêu hóa làm sản sinh nhiều acid béo bay hơi trong dạ cỏ, pH dịch dạ cỏ giảm, bò nhai lại ít hơn, nước bọt tiết ít hơn so với khẩu phần chứa nhiều thức ăn thô giàu xơ. Khi nước bọt tiết ít, acid sản sinh không được trung hòa, pH dạ cỏ giảm mạnh. Ở mức pH thấp (thấp hơn 6) vi khuẩn phân giải xơ hoạt động kém, dẫn đến giảm tỷ lệ tiêu hóa xơ của khẩu phần, từ đó lượng thức ăn tiêu thụ cũng giảm và sản lượng sữa giảm theo; bò bị rối loạn tiêu hóa.

36 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Ngoài ra, việc chuyển đột ngột từ thức ăn thô sang thức ăn tinh, làm tăng lượng acid lactic ngấm vào máu gây độc là một nguyên nhân gây ra bệnh đau móng, què chân ở bò sữa.1.2 Cho ăn theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp tổng số (TMR) Đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi bò sữa trên thế giới. Ở nước ta, phương pháp này cũng được một số nhà chăn nuôi bò sữa ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh áp dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Định nghĩa TMR: TMR (Total Mixed Ration): là khẩu phần kết hợp giữa thức ăn thô xanh, thức ăn tinh (gồm các loại thức ăn hạt, các nguyên liệu cung cấp năng lượng, đạm,…), các phụ phẩm nông nghiệp và công nghiệp, các chất bổ sung khoáng, vitamin và các chất phụ gia được phối trộn với một tỉ lệ nhất định thành một khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh, đồng nhất và cân bằng dưỡng chất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bò. - Ưu điểm của thức ăn TMR: + Đầy đủ dinh dưỡng: năng lượng, vật chất khô, đạm, béo, xơ... đáp ứng nhu cầu, thích hợp với sinh lý tiêu hóa, giảm biến động pH dạ cỏ.

37Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Page 21: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

+ Trộn lẫn được các loại thức ăn có mùi vị không dễ chịu, bò không thể lựa chọn loại nguyên liệu mà chúng thích và loại bỏ thức ăn mà chúng không thích. + Toàn đàn được ăn cùng thời gian, giảm thiểu sự cạnh tranh. + Kiểm soát hiệu quả sử dụng thức ăn thông qua biến động lượng sữa hàng ngày, từ đó điều chỉnh phù hợp nhu cầu; giúp bò kéo dài độ bền cho sữa, khai thác được nhiều kỳ sữa. + Tiết kiệm nhân công, tăng năng suất lao động do tăng cơ giới hóa trong các khâu chăn nuôi. + Lượng dưỡng chất như nhau góp phần ổn định độ pH hệ vi sinh vật dạ cỏ giúp bò chuyển hóa hiệu quả thức ăn thành sữa, nâng cao khả năng sinh sản, cải thiện thể trạng, tăng năng suất, chất lượng sữa. Trên báo Nông nghiệp Việt Nam số ra ngày 23/11/2004, theo tính toán của Lê Đăng Đảnh, nếu người chăn nuôi không cung cấp đủ thức ăn thô có giá trị protein cần thiết cho đàn bò, thì bù vào đó phải cho ăn từ 0,4 – 0,5 kg thức ăn tinh cho mỗi kg sữa sản xuất, từ đây làm cho bò dễ bị xáo trộn về tiêu hóa, gây ra hiện tượng acid máu (acidosis) dẫn đến bò bị đau móng, khó thụ thai, lượng sữa không đạt được đỉnh cao của chu kỳ sữa.... và đây là nguyên nhân làm cho mỗi bò sữa sẽ mất khoảng 250 - 500 kg sữa trong 1 chu kỳ sữa. Do đó,

38 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

người chăn nuôi cần cho bò ăn theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR), nhất là trong giai đoạn đầu của chu kỳ sữa. - Hiệu quả sử dụng khẩu phần TMR: Hiện nay, phương thức cho bò ăn theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp tổng số (TMR) đang được khuyến cáo áp dụng. TMR là khẩu phần cân bằng dinh dưỡng, trong đó nhóm thức ăn tinh và thô được trộn lẫn với nhau theo khẩu phần định lượng. Phương pháp cho ăn này đảm bảo cùng một lúc bò được ăn các loại thức ăn khác nhau với lượng phù hợp nhu cầu, giúp ổn định hệ vi sinh vật dạ cỏ, giảm các nguy cơ gây xáo trộn tiêu hóa, từ đó giúp sử dụng hiệu quả lượng thức ăn ăn vào và nâng cao khả năng sản xuất của bò sữa. Hiện nay, các nước chăn nuôi bò sữa tiên tiến như: Mỹ, Canada, Nhật Bản, Israel, Hàn Quốc,... đều sử dụng khẩu phần thức ăn TMR để nuôi bò sữa HF, năng suất sữa trung bình đạt 30kg sữa/con/ngày, riêng tại Israel năng suất sữa bình quân đạt 37kg sữa/con/ngày. Tại Việt Nam, các nhà chăn nuôi dẫn đầu trong ngành nông nghiệp nội địa như Vinamilk, TH True Milk, Dalat Milk, Mộc Châu Milk đều đã áp dụng triệt để phương pháp cho ăn theo TMR. Bên cạnh đó, một số trang trại và các nông hộ có quy mô đàn cao (> 50 con) cũng áp dụng khẩu phần TMR trong chăn nuôi bò sữa. Theo kết quả thử nghiệm khẩu phần thức ăn TMR tại

39Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Page 22: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

41

trại bò sữa An Phước, Long Thành – Đồng Nai của Lê Đăng Đảnh và Lê Thị Thu Hà (2006) cho thấy năng suất sữa tăng so với không sử dụng là 1,94 kg/con/ngày, tiết kiệm 14,52% chi phí thức ăn để sản xuất 1kg sữa; Kết quả thử ngiệm khẩu phần thức ăn TMR tại trại bò sữa Lê Văn Phi, xã An Nhơn Tây - Huyện Củ Chi của Nguyễn Thị Liễu Kiều (2007) cho thấy năng suất sữa bình quân tăng so với không sử dụng TMR là 2,42 kg/con/ngày, chênh lệch chi phí thức ăn cho 1 kg sữa sản xuất giữa hai lô là 250 đ/kg sữa và mức chênh lệch lợi nhuận là 12.600 đ/con/ngày; Kết quả thực hiện chương trình thử nghiệm thức ăn TMR theo công nghệ Israel của Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng – vật nuôi (8/2014 – 5/2015) tại địa bàn huyện Củ Chi, Hóc Môn và Quận 12, cho thấy đàn bò có sử dụng khẩu phần TMR, năng suất sữa tăng từ 2,9 – 6,9 kg/con/ngày, đạt đỉnh sữa ở cuối tháng thứ 2 chu kỳ sữa, cá biệt có con đạt đỉnh sữa là 30 – 32 kg/con/ngày, năng suất sữa tăng đều qua các tháng và duy trì thời gian cho sữa cao kéo dài hơn 60 ngày; ngược lại đàn bò không sử dụng khẩu phần TMR, đỉnh sữa vào tháng thứ 2 của chu kỳ, chỉ duy trì thời gian cho sữa cao khoảng 20 – 30 ngày, sau đó năng suất sữa giảm rất nhanh, không duy trì được đỉnh sữa kéo dài so với đàn bò được ăn khẩu phần TMR. Ngoài ra, chất lượng sữa ở đàn bò có sử dụng khẩu phần TMR đều đạt tiêu chuẩn của nhà thu mua (Vinamilk, Friesland Campina). Điều này cho thấy, các hộ chăn

40 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

nuôi bò sữa cần thay đổi phương thức cho bò ăn theo TMR để nâng cao năng suất, chất lượng sữa, cải thiện sức khỏe, sức đề kháng, khả năng sinh sản, nâng cao thu nhập trong chăn nuôi bò sữa.

2. Một số khẩu phần thức ăn TMR khuyến cáo sử dụng

Hình 3Hiệu quả sử dụng khẩu phần thức ăn TMR(Nguồn: Lê Đăng Đảnh, 2007)

Giữ ổn định môi trường dạ cỏ

Nâng cao hiệu quả chăn nuôi

41Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Page 23: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

42 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

2.1

Khẩ

u ph

ần th

ức ă

n T

MR

đan

g áp

dụn

g th

ành

công

tại T

rại T

rình

diễ

n và

T

hực

nghi

ệm b

ò sữ

a cô

ng n

ghệ

cao

– Tr

ung

tâm

Quả

n lý

Kiể

m đ

ịnh

giốn

g câ

y tr

ồng

– vậ

t nuô

i Bản

g 1.

Khẩ

u ph

ần th

ức ă

n T

MR

cho

sữa

(Ngu

ồn: T

rung

tâm

Quả

n lý

Kiể

m đ

ịnh

giốn

g câ

y tr

ồng

– vậ

t nuô

i)

43Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Page 24: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

44 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Bản

g 2.

Khẩ

u ph

ần th

ức ă

n T

MR

cho

tơ h

ậu b

ị, bê

tơ lỡ

(Ngu

ồn: T

rung

tâm

Quả

n lý

Kiể

m đ

ịnh

giốn

g câ

y tr

ồng

– vậ

t nuô

i)

45Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Bản

g 3.

Thà

nh p

hần

dinh

dưỡ

ng tr

ong

khẩu

phầ

n ch

o cá

c nh

óm b

ò tạ

i trạ

i(N

guồn

: Tru

ng tâ

m Q

uản

lý v

à K

iểm

địn

h gi

ống

cây

trồn

g –

vật n

uôi)

Page 25: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

46 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

2.2 Một số khẩu phần thức ăn TMR cho bò sữa khuyến cáo sử dụng trên các nông hộ

47Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Page 26: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

49Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

3. Phương pháp phối trộn thức ăn TMR và thời điểm cho ăn 3.1 Phương pháp phối trộn thức ăn TMR: - Đối với nông hộ chưa có máy trộn thức ăn TMR: khẩu phần sau khi được định lượng sẽ trộn thủ công như sau: + Thức ăn tinh: cám hỗn hợp + hèm bia + xác mì,... được trộn đều thành hỗn hợp (1) + Thức ăn thô: cỏ tươi, cỏ khô, thân cây bắp, rơm khô được băm thái thành đoạn ngắn 3 – 5cm (2) Trộn (1) vào (2) thành hỗn hợp trước khi cho bò ăn. - Trường hợp nông hộ đã trang bị máy trộn thức ăn TMR: tất cả các thực liệu được cho vào máy trộn theo định lượng, sự vận hành của máy sẽ đảm bảo độ đồng đều và khả năng kết dính của thực liệu cao. Trước hết, cho thức ăn thô vào máy trộn, sau đó là bắp ủ hoặc cỏ ủ chua, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung được đưa vào cuối cùng. Thời gian trộn/mẻ nên theo đúng khuyến cáo của nhà cung cấp máy trộn thức ăn TMR, nếu trộn quá kỹ thì thức ăn thô có cấu trúc sợi xơ dài sẽ bị giảm kích thước. Điều này làm hạn chế hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ, bò ít nhai lại và tăng nguy cơ acid huyết gây ra bệnh đau móng, què chân, có thể dẫn đến tử vong ở bò sữa.

48 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

2.3 Một số khẩu phần dành cho bò tơ: Áp dụng tại hộ Trần Văn Lê, xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi

Page 27: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

50 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Đặc biệt, thức ăn TMR sau khi phối trộn xong, chỉ sử dụng trong ngày, không bảo quản lâu để tránh ôi thiu và nấm mốc do quá trình lên men, gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy toàn đàn. Ngoài ra, khi chuyển đổi từ cách cho ăn truyền thống (thức ăn tinh + thô cho ăn riêng lẻ) sang thức ăn TMR nên thực hiện trong thời gian từ 3 - 5 ngày, tránh cho bò bị stress khi thay đổi thức ăn đột ngột, làm xáo trộn tiêu hóa ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sữa của đàn bò, thức ăn được cung cấp như sau: - Ngày đầu tiên: 75% phương thức cũ (truyền thống) + 25% phương thức mới (TMR) - Ngày thứ hai: 50% phương thức cũ + 50% phương thức mới (TMR) - Ngày thứ ba: 25% phương thức cũ + 75% phương thức mới (TMR) - Ngày thứ tư trở đi dùng 100% phương thức mới (TMR).3.2 Thời điểm cho ăn: - Đối với các nhóm bê, bò tơ hậu bị: có thể cho ăn 2 lần/1 ngày (sáng sớm và chiều mát); Đối với nhóm bò khai thác sữa cần thiết cho ăn 2 – 3 lần/1 ngày, thức ăn tươi mới sẽ kích thích tính ham ăn của bò, bò sẽ ăn nhiều hơn, đặc biệt là trong mùa nóng.

51Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

- Có thể cho bò ăn thức ăn TMR ngay sau mỗi lần vắt sữa. Điều này giúp giảm nguy cơ bệnh viêm vú do trong thời gian bò đứng ăn từ 30 – 60 phút thì cơ vòng núm vú đóng lại, hạn chế vi sinh vật xâm nhập từ nền chuồng vào bầu vú gây viêm nhiễm. * Một số lưu ý khi áp dụng TMR: + Nguồn nguyên liệu thức ăn nuôi bò phải tương đối ổn định, chủ động tồn trữ nguồn nguyên liệu, giảm thiểu sự thay đổi thành phần nguyên liệu của khẩu phần; nếu thay đổi thường xuyên sẽ làm thay đổi khẩu vị, bò giảm ăn, giảm sản lượng sữa. + Phải biết rõ giá trị dinh dưỡng của từng loại thực liệu để xây dựng khẩu phần thức ăn phù hợp nhu cầu dinh dưỡng và với giá thành thấp nhất. + Nắm rõ thông tin về đàn bò sữa như trọng lượng, khả năng sản xuất sữa, đặc điểm sinh lý (mang thai hay không mang thai),... + Phân nhóm bò theo lứa tuổi, năng suất sữa, thể trạng để đảm bảo khẩu phần thức ăn cung cấp đáp ứng nhu cầu cần thiết cho từng nhóm bò. Thông thường chia bò đang cho sữa thành 2 nhóm: nhóm có năng suất sữa cao và nhóm năng suất sữa thấp hơn. Nếu không phân nhóm, khi sử dụng khẩu phần thức ăn TMR những cá thể ở cuối chu kỳ cho sữa, sắp cạn sữa có khuynh hướng quá mập, dễ gặp khó khăn khi sinh sản.

Page 28: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

52 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

+ Theo dõi khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của bò, sự biến động về năng suất và chất lượng sữa để điều chỉnh khẩu phần phù hợp. Đặc biệt, nếu trong thức ăn thừa còn nhiều cọng cỏ dài, thân bắp hoặc một lượng đáng kể của bất kỳ loại nguyên liệu nào, có nghĩa là bò đã chọn lựa thức ăn và lượng ăn đã không cân đối. Khi đó, cần băm thức ăn thô, thức ăn hạt mịn hơn hoặc kiểm tra xem nguyên liệu có bị hư mốc, gây mùi vị khó chịu nên bò không muốn ăn. + Đối với những trang trại quy mô lớn (tổng đàn > 50 con/trại và nhóm bò vắt sữa từ 20 con trở lên), cần trang bị máy trộn thức ăn TMR và có đồng cỏ thâm canh năng suất, chất lượng cao để chủ động nguồn thức ăn thô xanh quanh năm. Đồng thời, có phần mềm lập khẩu phần thức ăn để đảm bảo khẩu phần được phối trộn đáp ứng tối đa về nhu cầu dinh dưỡng của từng đối tượng bò và giá thành khẩu phần ở mức thấp nhất.

53Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Các bước trộn thức ăn TMR bằng phương pháp thủ công Bước 1: Băm thái cỏ thành đoạn ngắn 3 – 5 cm

Bước 2: Cân các loại thực liệu theo khẩu phần định lượng

Bước 3: Trộn đều thức ăn tinh và thức ăn bổ sung

Bước 4: Cho hỗn hợp thức ăn vào cỏ và trộn đều

Bước 5: Phân phối thức ăn cho đàn bò

Page 29: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

55Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

4. Cách thay thế các thực liệu trong khẩu phần thức ăn Khi sử dụng các thực liệu trong khẩu phần, nếu loại thực liệu này không có, khó kiếm hay giá cao, có thể thay thế bằng thực liệu khác có giá trị dinh dưỡng tương tự nhau, nhưng phải thay đổi từ từ tránh làm xáo trộn môi trường và hệ vi sinh vật dạ cỏ. - Các loại cỏ voi, cỏ tự nhiên, thân bắp: có thể thay thế cho nhau. - Rơm khô, thân bắp khô, cỏ khô: có thể thay thế cho nhau - 1 kg cỏ khô = 4 - 5 kg cỏ tươi - 1 kg rơm khô (không ủ) = 2 kg cỏ tươi - 1 kg bánh dầu bông vải = 750 g bánh dầu phộng - 1 kg bánh dầu phộng = 2 kg bánh dầu dừa - 1 kg cám hỗn hợp = 6 kg xác mì - 1 kg cám hỗn hợp = 7 kg xác đậu nành, cần chia nhỏ nếu dùng chung với các loại thức ăn có chứa urê, vì trong xác đậu nành có men phân giải urê. - 1 kg cám hỗn hợp = 3 kg xác mì + 3,5 kg xác đậu nành - 1 kg cám hỗn hợp = 5 kg hèm bia, tối đa khoảng 15kg hèm bia/con/ngày để tránh giảm tỷ lệ tiêu hóa

54 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

Các bước trộn thức ăn TMR bằng máy Bước 1: Băm thái cỏ thành đoạn ngắn 3 – 5 cm

Bước 2: Cân các loại thực liệu theo khẩu phần định lượng

Bước 3: Cho cỏ đã băm thái vào máy trộn

Bước 4: Cho lần lượt vào máy hèm bia, cám hỗn hợp, bắp ủ và thức ăn bổ sung

Bước 5: Phân phối thức ăn cho đàn bò sau khi đã phối trộn

Page 30: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

56 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

chất xơ, các chất chứa nitơ và giảm chất lượng sữa. Lưu ý: Không thể dùng hèm bia, xác đậu nành, xác mì để thay thế cỏ và rơm. Nếu khẩu phần có cả 3 loại thức ăn tinh này thì số lượng là 5 - 7kg hèm bia; xác đậu nành và xác mì 4 - 6kg. Khi thay thế lượng lớn cám hỗn hợp bằng các phụ phẩm này cần chú ý bổ sung thêm chất khoáng. Khi bò ăn nhiều hèm bia, xác đậu nành, xác mì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lên men ở dạ cỏ, từ đó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sữa và kèm theo là hàng loạt bệnh làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi.

57Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

PHẦN 4

MỘT SỐ QUY TRÌNH CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI

1. Ủ rơm khô với urê và vôi * Nguyên liệu: Có thể thực hiện theo một trong các công thức sau đây: + Rơm khô 100kg; urê 4kg; nước sạch 70 - 100 lít. + Rơm khô 100kg; urê 4kg; vôi tôi 0,5kg; nước sạch 70 - 100 lít. + Rơm khô 100kg; urê 2,5kg; vôi tôi 2 - 3kg; nước sạch 70 - 100 lít.* Hố ủ và dụng cụ: - Hố ủ: Có ba loại hố ủ: loại có 03 vách; 02 vách cạnh nhau hoặc có 02 vách đối diện. Nói chung là cần tối thiểu 02 vách để nén rơm cho chặt. Nền có thể là xi măng, gạch hay lót nhiều lá chuối hoặc nilon. Dung tích hố ủ phụ thuộc vào số lượng rơm cần ủ để đáp ứng được nhu cầu của gia súc. Nếu không làm hố ủ có thể ủ rơm trong túi nylon (bao đựng phân đạm) lồng trong bao tải dứa (100kg rơm cần 10 - 12 bao tải dứa).

Page 31: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

58 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

- Dụng cụ khác: 01 cái cân; chậu to hay vại sành 1 cái để hòa tan urê, vôi; xô 2 - 3 cái; ô doa 1 cái (để tưới cho đều). Nếu không có ô doa thì dùng gáo nhựa dội qua rổ thưa; dây ni lông để buộc miệng bao tải. * Cách ủ: - Urê và vôi được hòa vào nước cho tan đều. - Nếu ủ trong hố thì rãi từng lớp rơm mỏng (20cm) rồi tưới nước urê/vôi sao cho đều rơm, đảo qua đảo lại sao cho ngấm nước urê, dùng chân nén chặt, rồi lại tiếp tục trải một lớp rơm và nước, lại nén cho chặt. Sau đó phủ bao nilon lên trên sao cho thật kín, không để không khí, nước mưa ở ngoài lọt vào và khí amoniac ở trong bay ra. - Nếu ủ trong túi thì trên nền sạch, hay trên 01 tấm nylon hoặc vải xác rắn rộng chừng 2 - 3m2 trãi từng lớp rơm dày khoảng 20cm. Sau đó tưới nước đã hòa tan urê và vôi cho thấm ướt đều tất cả lớp rơm, không dội quá nhiều làm thừa nước urê chảy đi gây lãng phí. Tiếp theo cho lớp khác và lại tưới đều. Lần lượt làm như vậy tới khi ẩm hết lượng rơm cần xử lý. Các lớp dưới nên tưới ít hơn các lớp trên vì phần nước dư thừa sẽ thấm xuống các lớp dưới. Sau khi rơm được tưới đều cho chúng vào các bao tải dứa, nén thật chặt rồi buộc chặt. Đặt các bao tải này vào nơi sạch sẽ, tránh nắng, mưa, ẩm ướt.

59Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

* Cho ăn: Sau khi ủ 2 tuần (mùa nắng) hoặc 3 tuần (mùa mưa) bắt đầu có thể lấy rơm ra cho ăn. Lấy vừa đủ lượng rơm cần thiết cho từng bữa. Lấy xong đậy kín hố ủ hoặc buộc kín bao nylon lại. Rơm ủ có chất lượng tốt có màu vàng đậm, mùi urê, không có mùi mốc, rơm ẩm, mềm. Rơm ủ bò thích ăn và ăn được nhiều hơn so với khi chưa ủ. Tuy nhiên, một số bò lần đầu tiên không chịu ăn rơm ủ urê, phải kiên trì tập cho chúng quen dần. Lúc đầu cho ăn ít, trộn chung với thức ăn khác, sau đó cho ăn tăng dần lên. Có thể nên lấy rơm ủ ra, phơi trong mát chừng 1 tiếng đồng hồ để mùi urê bay bớt. Cho rơm ủ vào máng ăn sạch sẽ và nên trộn thêm 1 - 2kg cỏ xanh lên lớp trên để hấp dẫn bò, làm như vậy chừng 2 - 3 ngày. Khi bò đã quen ăn thức ăn này, ta không cần phải phơi và trộn lẫn với cỏ nữa; nhưng nhớ cho ăn trong máng sạch sẽ, bò sẽ ăn được nhiều và ít bỏ thừa. 2. Ủ rơm tươi với urê Cách này có thể dự trữ được quanh năm. Việc ủ rơm tươi có nhiều ưu điểm so với ủ rơm khô: - Rơm tươi có giá trị dinh dưỡng cao hơn rơm khô vì nhiều chất dinh dưỡng bị mất trong quá trình phơi khô. Tỷ lệ tiêu hóa rơm tươi cao hơn rơm khô và còn cao hơn cả rơm khô ủ urê. - Sau mỗi vụ gặt chỉ cần ủ một lần, dự trữ để cho ăn lâu dài.

Page 32: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

60 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

- Khi ủ không cần hòa urê vào nước mà có thể rải urê trực tiếp lên rơm theo từng lớp (vì rơm tươi có chứa tỷ lệ nước cao). - Ủ rơm tươi với urê bảo đảm giá trị dinh dưỡng của rơm, giữ nguyên gần như ban đầu. * Nguyên liệu: Lượng urê dùng bằng khoảng 4% vật chất khô của rơm. Do đó căn cứ vào hàm lượng nước của rơm khi đem ủ, tính toán lượng urê cho phù hợp. Chú ý độ ẩm của rơm, nếu rơm mới lấy về sau khi thu hoạch thì độ ẩm thích hợp (> 50%), nếu rơm đã để khô hơn thì phải cho thêm nước. * Hố ủ: Hố ủ làm giống như ủ rơm khô với urê. Vì rơm tươi thường được ủ với lượng lớn sau khi thu hoạch nên có thể cần nhiều hố ủ có kích thước lớn hơn. * Cách ủ: Cho rơm vào hố ủ: cứ một lớp rơm thì rãi một lớp urê, làm như vậy cho đến khi đầy hố. Phủ hố ủ bằng bao nylon cho kín. Vì rơm còn tươi nên đòi hỏi phải nén thật chặt và phủ nylon thật kín tránh tổn thất trong quá trình hô hấp và lên men vi sinh vật. Khi ủ rơm tươi cần lưu ý: Do rơm còn tươi có nhiều đường glucoza nên nếu ẩm độ thấp (rơm đã khô một phần mà không cho thêm nước) và nhiệt độ cao (cho rơm vào hố ủ lúc trưa nắng) thì độc tố 4-methyl-imidazol sẽ được hình thành do phản ứng giữa glucoza

61Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

và NH3 phân giải từ urê, có thể gây độc cho bò. * Cho ăn: Cách cho ăn rơm tươi ủ urê cũng tương tự như rơm khô được ủ với urê/vôi. 3. Ủ chua thân cây bắp * Nguyên liệu: - Đối với cây bắp còn non có hàm lượng vật chất khô thấp thì cần phơi tái khoảng hai ngày trước khi ủ để tăng hàm lượng vật chất khô lên trên 25%. - Đối với cây bắp già thì không phơi mà ủ ngay vào chính ngày thu hoạch bắp. Cần bổ sung thêm rỉ mật hoặc cám (để tăng bột đường). Thường dùng 10kg rỉ mật cho một hố ủ 1,5m³. * Hố ủ và dụng cụ: - Hố ủ được xây dựng bằng gạch và xi măng. Trong điều kiện nông hộ mỗi hố có thể có kích thước 1m x 1m x 1,5m = 1,5m³. - Dụng cụ khác: Sỏi hoặc gạch vỡ rãi xuống đáy hố; rơm lúa thật khô để rãi lên sỏi và bao quanh thành hố; đất để lấp kín tránh không khí vào hố; 02 đoạn tre dài 2m để làm khung và phủ vải nhựa lên tránh mưa. Lưu ý: Một hố ủ cũ đã dùng cần dọn vệ sinh cẩn thận và làm khô trước khi ủ đợt mới.

Page 33: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

62 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

* Cách ủ: - Thái thân cây và lá bắp thành đoạn dài 6 - 10cm. Loại bỏ những lá khô ở gốc cây (nếu có). - Chất nguyên liệu vào hố ủ theo từng lớp dày 15 - 20 cm và nén chặt. Đối với cây bắp già thì hòa rỉ mật với 50% nước và tưới đều. Lưu ý: Không ủ vào lúc trời mưa. * Cho ăn: Sau khi ủ 3 tuần có thể lấy thức ăn ra cho bò ăn. Lấy vừa đủ lượng cần thiết cho từng bữa. Lấy xong đậy kín hố ủ để tránh không khí và nước mưa ngấm vào.

63Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

MỘT SỐ ĐỊA CHỈ CẦN LIÊN HỆ1. Địa chỉ liên hệ tư vấn về phối trộn khẩu phần thức ăn TMR: - Trung tâm Khuyến nông TP. HCM, số 43 Đinh Tiên Hoàng, phường Đakao, Quận 1, TP.HCM. Điện thoại: 083. 8221131 (19) - Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống Cây trồng – Vật nuôi, số 4A181 đường Thanh niên, ấp 4, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh. Điện thoại: 083.76853742. Địa chỉ hộ chăn nuôi bò sữa đã tham gia thử nghiệm và nhận chuyển giao công thức thức ăn TMR từ Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống Cây trồng – Vật nuôi 1. Hộ Peter Lo, xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi 2. Hộ Trần Văn Lê, xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi 3. Hộ Trần Văn Phú, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi 4. Hộ Phạm Văn Vũ, xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi 5. Hộ Nguyễn Văn Thật, khu phố 4, phường TânChánh Hiệp, quận 12 6. Hộ Huỳnh Tấn Sang, khu phố 8, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12 7. Hộ Nguyễn Văn Đí, khu phố 4, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12 8. Hộ Phan Thanh Thuận, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn

Page 34: CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮAkhuyennongtphcm.com/uploads/CamNang2017/Cam nang ung dung TMR bo s…nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng

64 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Văn Cải, Đoàn Đức Vũ, Nguyễn Ngọc Tấn, 2001. 100 câu hỏi đáp nuôi bò sữa. NXB Nông nghiệp TPHCM. 2. Trần Thị Dân, Dương Nguyên Khang, 2006. Sinh lý vật nuôi. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TPHCM. 3. Lê Đăng Đảnh, Lê Thị Thu Hà, 2006. Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi và cải tiến dinh dưỡng cho đàn bò sữa có tỉ lệ máu Hostein Friesian cao tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Báo cáo đề tài Sở khoa học công nghệ Đồng Nai. 4. Lê Đăng Đảnh, 2007. Bài giảng các tiến bộ trong chăn nuôi thú nhai lại cho lớp cao học chăn nuôi. Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM. 5. Hoàng Kim Giao, Phùng Quốc Quảng, Đỗ Kim Tuyên, Đặng Trần Tính, 2002. Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Liễu Kiều, 2010. Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn hỗn hợp tổng số (TMR) lên một số chỉ tiêu dịch dạ cỏ, chất lượng sữa và một số bệnh l‎ý thường gặp trên bò sữa, TP.HCM. Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông Nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm, TP.HCM. 7. Huỳnh Văn Kháng, 2006. Chăn nuôi bò sữa những điều cần biết. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 8. Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch, 2003. Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

61